Mỹ trở thành nhà nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam
Xuất khẩu hạt tiêu sang Mỹ – thị trường lớn nhất của Việt Nam sau khi sụt giảm trên 13% trong tháng 7, sang tháng 8 lại tăng nhẹ trở lại 0,66% về kim ngạch, đạt 19,91 triệu đô la; đưa kim ngạch cả 8 tháng lên dẫn đầu với 107,98 triệu đô la, chiếm 19,27% tổng kim ngạch, tăng 152,69% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tám tháng đầu năm 2011 cả nước xuất khẩu 99.787 tấn hạt tiêu, thu về 560,25 triệu đô la, tăng 8,6% về lượng và tăng 83,71% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái đạt 71,3% kế hoạch đặt ra năm 2011.
Trong đó riêng tháng 8 xuất khẩu 16.988 tấn, trị giá 106,25 triệu đô la, tăng 29% về lượng và tăng 35,41% về kim ngạch so với tháng 7.
Hiện nay, giá hồ tiêu đã vượt ngưỡng 100 triệu đồng/tấn, tăng gần gấp đôi so với giá đầu năm 2011 và gấp 3 lần so với đầu năm 2010. Giá hồ tiêu Việt Nam cũng tăng theo giá trên thị trường thế giới và đạt mức cao nhất 15 năm qua, vượt qua cả dự tính của giới kinh doanh.
Nếu tiếp tục giữ ở mức giá này, dự kiến Việt Nam sẽ thu được 800 triệu đô la từ xuất khẩu hồ tiêu trong năm nay, tăng 380 triệu đô la so với năm ngoái.
Tháng 8, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường UAE tăng trưởng mạnh trên 214% về kim ngạch so với tháng 7, đạt 17,86 triệu đô la; đưa kim ngạch cả 8 tháng lên vị trí thứ 2 với 51,84 triệu đô la, chiếm 9,25% tổng kim ngạch, tăng 89,64% so với cùng kỳ.
Thị trường Đức đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch trong 8 tháng đầu năm với 50,46 triệu đô la, chiếm 9% tổng kim ngạch, tăng 25,68% so với cùng kỳ.
Tiếp sau đó là một số thị trường lớn của xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam trong 8 tháng như Hà Lan 36,28 triệu, Ấn Độ 32,26 triệu, Ai Cập 26,43 triệu, Pakistan 25,7 triệu, Tây Ban Nha 20,43 triệu đô la.
Xét chung cả 8 tháng đầu năm 2011, chỉ có 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ là Malaysia (-33,9%) và Ba Lan (-1,7%), còn lại tất các thị trường khác đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường 8 tháng đầu năm 2011
Thị trường | T8/2011 (đô la) | 8T/2011 (đô la) | % tăng giảm KN T8/2011 so với T8/2010 | % tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010 |
Tổng cộng | 106.252.358 | 560.250.271 | +225,72 | +83,71 |
Mỹ | 19.912.797 | 107.983.875 | +368,07 | +152,69 |
UAE | 17.858.708 | 51.843.942 | +462,36 | +89,64 |
Đức | 4.307.102 | 50.456.375 | +7,92 | +25,68 |
Hà Lan | 6.265.644 | 36.282.980 | +68,51 | +61,89 |
Ấn Độ | 5.020.753 | 32.262.368 | +351,76 | +92,77 |
Ai Cập | 5.890.229 | 26.426.087 | +2858,32 | +195,82 |
Pakistan | 8.484.693 | 25.704.991 | +16015,28 | +133,15 |
Tây Ban Nha | 5.228.158 | 20.429.220 | +3282,94 | +241,05 |
Nga | 4.037.036 | 19.414.164 | +319,98 | +89,39 |
Singapore | 4.416.951 | 17.241.362 | +746,79 | +211,45 |
Anh | 3.016.542 | 14.386.269 | +153,00 | +63,31 |
Hàn Quốc | 1.143.579 | 10.277.486 | +8,25 | +69,80 |
Ba Lan | 1.030.809 | 9.504.348 | -12,45 | -1,69 |
Pháp | 1.629.276 | 9.375.985 | +84,55 | +77,68 |
Nhật Bản | 1.034.999 | 8.284.577 | +21,30 | +50,71 |
Ucraina | 1.264.069 | 8.223.142 | +15,66 | +35,48 |
Indonesia | 651.240 | 6.866.552 | * | * |
Thái Lan | 782.427 | 6.214.218 | * | * |
Philippines | 740.115 | 5.745.883 | -1,60 | +4,88 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.880.008 | 5.608.163 | +1685,38 | +89,22 |
Nam Phi | 773.075 | 5.419.437 | +6,27 | +97,50 |
Italia | 439.530 | 4.437.468 | +181,30 | +65,93 |
Australia | 1.177.270 | 3.773.639 | +450,78 | +71,94 |
Canada | 517.682 | 3.551.186 | +280,14 | +60,38 |
Bỉ | 728.445 | 3.511.128 | +68,33 | +51,47 |
Malaysia | 342.300 | 3.466.031 | +185,96 | -33,92 |
Cô Oét | 0 | 1.144.540 | * | * |