Thị trường tiêu Ấn Độ: Giá tiêu kỳ hạn ổn định, giá tiêu giao ngay tiếp tục tăng
Giá tiêu kỳ hạn gần như ổn định với hợp đồng tháng Chín giảm nhẹ, trong khi hợp đồng tháng Mười tăng nhẹ trên sàn giao dịch quốc gia NMCE.
Tuy nhiên, thị trường giao ngay tiếp tục bùng phát trên nhu cầu mạnh mẽ trong bối cảnh nguồn cung hạn chế.
Các đại lý trong nước do cũng thể hiện sự quan tâm để mua. Có nhiều người mua hơn người bán, nguồn tin thị trường cho Business Line biết.
Sự biến động của đồng Rupi cũng tác động đến thị trường. Một số thương nhân có ý kiến rằng nếu 6.800 tấn tiêu bị nhốt trong nhà kho được xử lý và phát hành có thể sẽ giải quyết được vấn đề nguồn cung. Đồng thời, những hiểu biết được thể hiện bởi các thương mại về việc liệu 1.000 tấn tiêu được lưu trữ trong các kho tại Saharanpursẽ được phát hành hoặc không.
Các đại lý tại Tamil Nadu dựa trên các đại lý liên bang đã mua từ ngưỡng cửa của nông dân trong huyện Idukki Kerala theo giá thị trường kỳ hạn bằng tiền mặt và thanh toán tại cơ sở. Tiêu thụ nội địa được phép nhập khẩu nguyên liệu tiêu giá rẻ như hạt lừng lép…
Tiêu từ các vùng đồng bằng đã được giao dịch ở mức 407 – 409 Rupi/kg, trong khi đó tiêu từ Pulpally và Bathery trong Wayanad được bán với giá 413 – 414 Rupi/kg. Tiêu loại dung trọng cao kể cả từ khu vực Rajkumari được giao dịch ở mức 417 – 418 Rupi/kg.
Tại chỗ, 32 tấn tiêu cấp nông trại được đưa đến và 35 tấn nguyên liệu đã được giao dịch ở mức giá dao động 407 – 409 Rupi/kg.
Hợp đồng tháng Chín trên sàn NMCE giảm 169 Rupi xuống 44.401 Rupi/tạ (tương đương 6.726 USD/tấn), trong khi hợp đồng tháng Mười tăng khoảng 6 Rupi lên 44.750 Rupi/tạ (tương đương 6.779 USD/tấn). ( 1 USD = 66,0175 Rupi )
Tổng hợp đồng mở giảm 9 tấn còn 49 tấn. Tổng doanh thu tăng khoảng 1 tấn lên 25 tấn.
Thị trường giao ngay tăng 200 Rupi, trên nguồn cung khan hiếm do nhu cầu tốt, đóng cửa ở mức 40.700 Rupi/tạ (tương đương 6.165 USD/tấn) cho loại tiêu xô và 42.700 Rupi/tạ (tương đương 6.468 USD/tấn) cho loại tiêu chọn.
Tiêu đặc chủng Ấn Độ trên thị trường quốc tế vẫn không thay đổi ở mức 6.900 USD/tấn (c&f) đi châu Âu và 7.150 USD/tấn (c&f) đi Mỹ.